LUẬT DOANH NGHIỆP
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 60/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về doanh nghiệp.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần,
công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là
doanh nghiệp); quy định về nhóm
công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các
doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng Luật
doanh nghiệp, điều ước quốc tế và các luật có liên quan
1. Việc
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp đặc thù liên quan đến việc
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp được quy định tại Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng
theo quy định của điều ước quốc tế.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
3. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật
này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
4. Góp vốn là việc đưa tài sản vào
công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của
công ty.
Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công
nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ
công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của
công ty.
5. Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của
công ty góp vào vốn điều lệ.
6. Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ
công ty.
7. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để
thành lập doanh nghiệp.
8. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó
người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
9. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của
công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
10. Thành viên sáng lập là người góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh.
11. Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của
công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của
công ty cổ phần.
12. Thành viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty hợp danh.
13. Người quản lý
doanh nghiệp là chủ sở hữu, giám đốc
doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ
công ty quy định.
14. Người đại diện theo uỷ quyền là cá nhân được thành viên, cổ đông là tổ chức của
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần uỷ quyền bằng văn bản thực hiện các quyền của mình tại
công ty theo quy định của Luật này.
15. Một
công ty được coi là
công ty mẹ của
công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của
công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của
công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
công ty đó.
16. Tổ chức lại
doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi
doanh nghiệp.
17. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với
doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý
công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với
công ty con;
b) Công ty con đối với
công ty mẹ;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của
doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản lý
doanh nghiệp;
d) Người quản lý
doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý
doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân được uỷ quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của
các cơ quan quản lý ở
doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở
công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của
công ty.
18. Phần vốn góp sở hữu nhà nước là phần vốn góp được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác của Nhà nước do một cơ quan
nhà nước hoặc tổ chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu.
Cổ phần sở hữu nhà nước là cổ phần được thanh toán bằng vốn ngân sách
nhà nước và nguồn vốn khác của Nhà nước do một cơ quan nhà nước hoặc tổ
chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu.
19. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch
trên thị trường chứng khoán hoặc giá do một tổ chức định giá chuyên
nghiệp xác định.
20. Quốc tịch của
doanh nghiệp là quốc tịch của nước, vùng lãnh thổ nơi
doanh nghiệp thành lập, đăng ký kinh doanh.
21. Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ
chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hoặc
địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với
doanh nghiệp để làm địa chỉ liên hệ.
22. Doanh nghiệp nhà nước là
doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với
doanh nghiệp và chủ sở hữu
doanh nghiệp
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình
doanh nghiệp được quy định trong Luật này; bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các
doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
doanh nghiệp và chủ sở hữu
doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của
doanh nghiệp và chủ sở hữu
doanh nghiệp không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của
doanh nghiệp thì
doanh nghiệp
được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công
bố trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo
đảm lợi ích của
doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình
doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội trong
doanh nghiệp
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội trong
doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và theo Điều lệ của tổ chức mình phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động
thành lập và tham gia hoạt động trong các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Ngành, nghề và điều kiện kinh doanh
1. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
2. Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì
doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định.
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà
doanh nghiệp phải
có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện
bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu
cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.
3. Cấm hoạt động kinh doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần
phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên,
phá huỷ môi trường.
Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề kinh doanh bị cấm.
4. Chính phủ định kỳ rà soát, đánh giá lại toàn bộ hoặc một phần các
điều kiện kinh doanh; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều kiện không
còn phù hợp; sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các điều kiện bất hợp lý;
ban hành hoặc kiến nghị ban hành điều kiện kinh doanh mới theo yêu cầu
quản lý nhà nước.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp
không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện
kinh doanh.
Điều 8. Quyền của
doanh nghiệp
1. Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình
thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh
doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi
tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
3. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
4. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
6. Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
7. Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của
doanh nghiệp.
9. Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định.
10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
12. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nghĩa vụ của
doanh nghiệp
1. Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của
pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực,
chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp
luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về
doanh nghiệp, tình hình tài chính của
doanh nghiệp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các
thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải
kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
7. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử,
văn hoá và danh lam thắng cảnh.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp có sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 8, Điều 9 và các quy định khác có liên quan của Luật này.
2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá thực hiện thầu hoặc thu
phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Được bảo đảm thời hạn sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
4. Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng
và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho mọi đối tượng khách hàng.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất
lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
7. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Các hành vi bị cấm
1. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người không đủ điều
kiện hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người đủ
điều kiện theo quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở,
sách nhiễu người yêu cầu đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức
doanh nghiệp mà không đăng ký kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký
kinh doanh; kê khai không trung thực, không chính xác, không kịp thời
những thay đổi trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Kê khai khống vốn đăng ký, không góp đủ và đúng hạn số vốn như đã
đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế.
5. Hoạt động trái pháp luật, lừa đảo; kinh doanh các ngành, nghề cấm kinh doanh.
6. Kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
7. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của
doanh nghiệp thực hiện các quyền theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
8. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chế độ lưu giữ tài liệu của
doanh nghiệp
1. Tuỳ theo loại hình,
doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ
công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty; quy chế quản lý nội bộ của
công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; các giấy phép
và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của
công ty;
d) Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của
doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
h) Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
này tại trụ sở chính; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp
luật.
CHƯƠNG II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 13. Quyền
thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý
doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền
thành lập và quản lý
doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền
thành lập và quản lý
doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các
doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của
công ty cổ phần, góp vốn vào
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của
công ty cổ phần, góp vốn vào
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh theo quy định của Luật này:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 14. Hợp đồng trước đăng ký kinh doanh
1. Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc
thành lập và hoạt động của
doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh.
2. Trường hợp
doanh nghiệp được
thành lập thì
doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
doanh nghiệp không được
thành lập
thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách
nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản về việc thực hiện hợp đồng
đó.
Điều 15. Trình tự đăng ký kinh doanh
1. Người
thành lập doanh nghiệp nộp
đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng
ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký
kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người
thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp
lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu
cầu người
thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.
4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 16. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
4. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với
doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 17. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của
công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ
công ty.
3. Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với
công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 18. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của
công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ
công ty.
3. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định
thành lập,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của
tổ chức; văn bản uỷquyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng
ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của
công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ
công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định
thành lập,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của
tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng
ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 20. Hồ sơ, trình tự thủ tục, điều kiện và nội
dung đăng ký kinh doanh, đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên
đầu tư vào Việt Nam
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, điều kiện và nội dung đăng ký kinh doanh,
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam được
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đầu tư. Giấy chứng
nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 21. Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
1. Tên
doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Vốn điều lệ đối với
công ty, vốn đầu tư ban đầu của chủ
doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân.
5. Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty
hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ
phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với
công ty cổ phần.
6. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ
doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân; của chủ sở hữu
công ty hoặc người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu
công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền của thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với
công ty cổ phần; của thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh.
Điều 22. Nội dung Điều lệ
công ty
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Vốn điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.
4. Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh; của chủ sở hữu
công ty, thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với
công ty cổ phần.
5. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty
hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ
phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với
công ty cổ phần.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh; của cổ đông đối với
công ty cổ phần.
7. Cơ cấu tổ chức quản lý.
8. Người đại diện theo pháp luật đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần.
9. Thể thức thông qua quyết định của
công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
10. Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho
người quản lý và thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
11. Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu
công ty mua lại phần vốn góp đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với
công ty cổ phần.
12. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
13. Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản
công ty.
14. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty.
15. Họ, tên, chữ ký của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh; của người đại diện theo pháp luật, của chủ sở hữu
công ty, của các thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền đối với
công ty
trách nhiệm hữu hạn; của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông
sáng lập, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với
công ty cổ phần.
16. Các nội dung khác do thành viên, cổ đông thoả thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 23. Danh sách thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng
lập công tycổ phần
Danh sách thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng
lập công ty cổ phần được lập theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh quy định và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ bản khác của thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập đối với
công ty cổ phần.
2. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của
từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty
hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài
sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng
lập đối với
công ty cổ phần.
3. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên,
cổ đông sáng lập hoặc của đại diện theo uỷ quyền của họ đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần; của thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh.
Điều 24. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh;
2. Tên của
doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Luật này;
3. Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
4. Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
5. Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng ngành,
nghề đăng ký kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.
Điều 25. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo pháp luật của
doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc
cổ đông sáng lập là cá nhân; số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu
công ty, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là tổ chức đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty
cổ phần; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên
hợp danh đối với
công ty hợp danh; họ, tên, địa chỉ
thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu
công ty là cá nhân hoặc chủ
doanh nghiệp tư nhân.
4. Vốn điều lệ đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào bán đối với
công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với
doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với
doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định.
5. Ngành, nghề kinh doanh.
Điều 26. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện, mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc số cổ phần
được quyền chào bán, vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì
doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.
2. Trường hợp có thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác,
doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải trả phí.
Điều 27. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận
thay đổi đăng ký kinh doanh,
cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo nội dung giấy chứng nhận đó
cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
cùng cấp, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh
cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh; cấp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh
hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh và phải trả phí theo quy
định của pháp luật.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời
các thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của tổ chức,
cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 28. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin
doanh nghiệp
của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc
báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên
doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với
công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với
doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với
doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập;
e) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo pháp luật của
doanh nghiệp;
g) Nơi đăng ký kinh doanh.
2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp phải công bố nội dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Chuyển quyền sở hữu tài sản
1. Thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh và cổ đông
công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho
công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì
người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền
sử dụng đất cho
công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được
thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên
bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của
công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định
thành lập
hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp
vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó
trong vốn điều lệ của
công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của
công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi
quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang
công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ
doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho
doanh nghiệp.
Điều 30. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định
giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản góp vốn khi
thành lập doanh nghiệp
phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc
nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực
tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới
chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do
doanh nghiệp
và người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá
chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định
giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và
doanh nghiệp
chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế
tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người
đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
Điều 31. Tên
doanh nghiệp
1. Tên
doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:
a) Loại hình
doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Tên
doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp. Tên
doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do
doanh nghiệp phát hành.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 32, 33 và 34 của Luật
này, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến
đăng ký của
doanh nghiệp. Quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
Điều 32. Những điều cấm trong đặt tên
doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của
doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân,
tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để
làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của
doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 33. Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của
doanh nghiệp
1. Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là
tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng.
Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của
doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của
doanh nghiệp tại cơ sở của
doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do
doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của
doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Điều 34. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của
doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của
doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Tên bằng tiếng Việt của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên
doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên
doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu “&”;
c) Tên viết tắt của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của
doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Tên riêng của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của
doanh nghiệp đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của
doanh nghiệp đó, trừ trường hợp
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là
công ty con của
doanh nghiệp đã đăng ký;
e) Tên riêng của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của
doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau tên riêng của
doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của
doanh nghiệp
đã đăng ký bằng các từ “miền bắc”, “miền nam”, “miền trung”, “miền
tây”, “miền đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là
công ty con của
doanh nghiệp đã đăng ký.
Điều 35. Trụ sở chính của
doanh nghiệp
1. Trụ sở chính của
doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của
doanh nghiệp;
phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên
phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại,
số fax và thư điện tử (nếu có).
2. Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với
cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 36. Con dấu của
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của
doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của
doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của con dấu, điều kiện làm con dấu và chế độ sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Con dấu là tài sản của
doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp
luật. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu,
doanh nghiệp có thể có con dấu thứ hai.
Điều 37. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của
doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của
doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của
doanh nghiệp được tổ chức thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính.
4. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của
doanh nghiệp, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh đó.
5. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong
nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều văn phòng đại
diện, chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính. Trình tự
và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện do Chính phủ quy định.
CHƯƠNG III
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỤC I
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 38. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là
doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào
doanh nghiệp;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 39. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp
vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn
đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại;
công ty
thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh
doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay
đổi.
Người đại diện theo pháp luật của
công ty phải thông
báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu
trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho
công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.
2. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam
kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với
công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
3. Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số
vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách
sau đây:
a) Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;
b) Huy động người khác cùng góp vốn vào
công ty;
c) Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ
công ty.
Sau khi số vốn còn lại được góp đủ theo quy định tại khoản này, thành
viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của
công ty và
công ty phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này.
4. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được
công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vốn điều lệ của
công ty;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên
là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
đ) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được
công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 40. Sổ đăng ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi đăng ký kinh
doanh. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên
là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
c) Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng
thành viên; thời điểm góp vốn; loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị
của từng loại tài sản góp vốn;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của
công ty.
Điều 41. Quyền của thành viên
1. Thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký
thành viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo
tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và
tài liệu khác của
công ty;
d) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi
công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Được chia giá trị tài sản còn lại của
công ty tương ứng với phần vốn góp khi
công ty giải thể hoặc phá sản;
e) Được ưu tiên góp thêm vốn vào
công ty khi
công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này;
g) Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không
thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc
công ty theo quy định của pháp luật;
h) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa
kế, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
2. Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ
công ty
quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền yêu
cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền.
3. Trường hợp
công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ
công ty
không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều
này thì các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 42. Nghĩa vụ của thành viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
công ty; không được rút vốn đã góp ra khỏi
công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 43, 44, 45 và 60 của Luật này.
2. Tuân thủ Điều lệ
công ty.
3. Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh
công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của
công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với
công ty.
Điều 43. Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu
công ty mua lại phần
vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với
quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ
công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại
công ty;
c) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ
công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến
công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thoả thuận được về giá thì
công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh
toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua
lại,
công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Nếu
công ty không mua lại phần vốn góp theo quy
định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần
vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành
viên.
Điều 44. Chuyển nhượng phần vốn góp
Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật này, thành viên
công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau
đây:
1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
công ty với cùng điều kiện;
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của
công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.
Điều 45. Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác
1. Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên
bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của
thành viên đó là thành viên của
công ty.
2. Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong
công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được
công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có
người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền
thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật
về dân sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của
công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của
công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người
nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách
sau đây:
a) Trở thành thành viên của
công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều 46. Cơ cấu tổ chức quản lý
công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty
trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải
thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể
thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị
công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ
công ty quy định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty theo quy định tại Điều lệ
công ty. Người đại diện theo pháp luật của
công ty
phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên ba
mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định
tại Điều lệ
công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của
công ty.
Điều 47. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ
công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công
bố gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển
giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính tại thời điểm công bố gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy
định tại Điều lệ
công ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người
quản lý khác quy định tại Điều lệ
công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của
công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
công ty;
i) Quyết định
thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty;
l) Quyết định tổ chức lại
công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản
công ty;
n) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
Điều 48. Người đại diện theo uỷ quyền
1. Việc chỉ định người đại diện theo uỷ quyền phải bằng văn bản, được thông báo đến
công ty
và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày chỉ định. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số và ngày quyết định
thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
b) Tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo uỷ quyền được chỉ định;
d) Thời hạn uỷ quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, của người đại diện theo uỷ quyền của thành viên.
Việc thay thế người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản cho
công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định và có hiệu lực kể từ ngày
công ty nhận được thông báo.
2. Người đại diện theo uỷ quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm
thành lập và quản lý
doanh nghiệp;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty;
d) Đối với
công ty con của
công ty
có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ
thì vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị,
em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản
lý
công ty mẹ không được cử làm người đại diện theo uỷ quyền tại
công ty con.
3. Người đại diện theo uỷ quyền nhân danh thành viên thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên theo quy định của
Luật này. Mọi hạn chế của thành viên đối với người đại diện
theo uỷ quyền của mình trong việc thực hiện các quyền thành viên thông
qua Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp lý đối với bên thứ
ba.
4. Người đại diện theo uỷ quyền có nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc
họp của Hội đồng thành viên; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành
viên Hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo
vệ tối đa lợi ích hợp pháp của thành viên và
công ty.
5. Người đại diện theo uỷ quyền có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp được uỷ quyền.
Điều 49. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá năm năm. Chủ
tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế.
4. Trường hợp Điều lệ
công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.
5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên uỷ quyền bằng
văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch
Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty.
Trường hợp không có thành viên được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng
thành viên không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người
trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ
tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 50. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu
của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc
nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật này.
Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên.
Thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Kiến
nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên
là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung
chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo
quy định được gửi đến trụ sở chính của
công ty chậm
nhất một ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp
kiến nghị được đệ trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận
nếu đa số các thành viên dự họp đồng ý.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện
thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác do Điều lệ
công ty
quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên.
Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và
chương trình họp.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên
công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty, thông qua phương hướng phát triển
công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể
công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất hai ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ
công ty quy định.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội
đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật này trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó
triệu tập họp Hội đồng thành viên; trong trường hợp này, nếu xét thấy
cần thiết, yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc tổ chức và
tiến hành họp Hội đồng thành viên; đồng thời, có quyền nhân danh mình
hoặc nhân danh
công ty khởi kiện Chủ tịch Hội đồng
thành viên về việc không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại
đến lợi ích hợp pháp của họ.
4. Trường hợp Điều lệ
công ty không quy định thì yêu
cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều
này phải bằng văn bản, có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên
là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập
hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn
góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu
cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo uỷ quyền của họ.
5. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ
nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành
viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên
quan biết trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu
cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu
tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được yêu cầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng
thành viên theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp
luật về thiệt hại xảy ra đối với
công ty và thành viên có liên quan của
công ty.
Trong trường hợp này, thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có
quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu
tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được
công ty hoàn lại.
Điều 51. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên
dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp
Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành
viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo
quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong
trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ
thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành
viên dự họp.
4. Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên phải tham
dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành
họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ
công ty quy định.
Điều 52. Quyết định của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng
hình thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình
thức khác do Điều lệ
công ty quy định.
Trong trường hợp Điều lệ
công ty không có quy định
khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty;
b) Quyết định phương hướng phát triển
công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải thể
công ty.
2. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định;
b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành
viên dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty, tổ chức lại, giải thể
công ty; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
3. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức
lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn
điều lệ chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
Điều 53. Biên bản họp Hội đồng thành viên
1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của
công ty.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay
trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ
vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên,
người đại diện uỷ quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp.
Điều 54. Thủ tục thông qua quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
Trường hợp Điều lệ
công ty không quy định thì thẩm
quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua quyết
định được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên
Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề
thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn
thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo
quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của
công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn đại diện của
thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về
công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, chính xác được thành viên gửi về
công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ;
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo
và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành
viên trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà
thành viên phải gửi ý kiến về
công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật này.
Điều 55. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ
công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong
công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh
công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức
công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ
công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với
công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Điều 56. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và chủ sở hữu
công ty;
b) Trung thành với lợi ích của
công ty và chủ sở hữu
công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
công ty; không được lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho
công ty về các
doanh nghiệp
mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn
góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh
của
công ty;
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi
công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Điều 57. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của
công ty
hoặc người không phải là thành viên, có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh
doanh chủ yếu của
công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ
công ty.
2. Đối với
công ty con của
công ty
có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì
ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ,
mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có
thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của
công ty mẹ.
Điều 58. Thù lao, tiền lương và thưởng của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao, tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh
doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của
công ty.
Điều 59. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa
công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của
công ty;
b) Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý
công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý
công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của
công ty phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên, đồng thời niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của
công ty
dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định
tiến hành. Trường hợp Điều lệ không quy định thì Hội đồng thành viên
phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; trong trường hợp này, hợp đồng, giao
dịch được chấp thuận nếu có sự đồng ý của số thành viên đại diện ít
nhất 75% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong
các hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.
2. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp
luật khi được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người
đại diện theo pháp luật của
công ty, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho
công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 60. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Theo quyết định của Hội đồng thành viên,
công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của
công ty;
c) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân
chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ
trong vốn điều lệ
công ty. Thành viên phản đối quyết
định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trong trường hợp
này, số vốn góp thêm đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ
công ty nếu các thành viên không có thoả thuận khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải
được sự nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác.
3. Theo quyết định của Hội đồng thành viên,
công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của
công ty
nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng
ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
c) Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của
công ty.
4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ,
công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác đối với thành viên là cá
nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; phần vốn góp của mỗi thành viên;
c) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
d) Thời điểm, hình thức tăng hoặc giảm vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của
công ty.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết
định của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm
theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên và báo cáo tài
chính gần nhất; đối với
công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50% thì báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ
trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 61. Điều kiện để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi
công ty
kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật; đồng thời vẫn phải bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia
lợi nhuận.
Điều 62. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này hoặc chia lợi nhuận
cho thành viên trái với quy định tại Điều 61 của Luật này thì các thành
viên phải hoàn trả cho
công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty
cho đến khi các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận
tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.
MỤC II
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 63. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu
công ty); chủ sở hữu
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 64. Quyền của chủ sở hữu
công ty
1. Chủ sở hữu
công ty là tổ chức có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ
công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
công ty;
d) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ
công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của
công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định
Thành lập công ty con, góp vốn vào
công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của
công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của
công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản
công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của
công ty sau khi
công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
2. Chủ sở hữu
công ty là cá nhân có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ
công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ
doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác;
c) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của
công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản
công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của
công ty sau khi
công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
g) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
Điều 65. Nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty
1. Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ
và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ
công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu
công ty và tài sản của
công ty.
Chủ sở hữu
công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch
công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên
quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch
khác giữa
công ty và chủ sở hữu
công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
Điều 66. Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu
công ty
1. Chủ sở hữu
công ty chỉ được quyền rút vốn bằng
cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc
cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi
công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty.
Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác,
công ty phải đăng ký chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.
2. Chủ sở hữu
công ty không được rút lợi nhuận khi
công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Điều 67. Cơ cấu tổ chức quản lý của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức
1. Chủ sở hữu
công ty bổ nhiệm một hoặc một số người
đại diện theo uỷ quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan. Người đại diện theo uỷ quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
2. Chủ sở hữu
công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi nào.
3. Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của
công ty
bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại
diện theo uỷ quyền.
4. Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì người đó làm Chủ tịch
công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của
công ty bao gồm Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
5. Điều lệ
công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty. Người đại diện theo pháp luật của
công ty
phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam
thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm người đại diện theo
pháp luật của
công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty.
6. Chức năng, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên quy định tại các điều 68, 69, 70 và 71 của Luật này.
Điều 68. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu
công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty; có quyền nhân danh
công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu
công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ
công ty và pháp luật có liên quan.
3. Chủ sở hữu
công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng
thành viên. Nhiệm kỳ, quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
áp dụng theo quy định tại Điều 49 và các quy định khác có liên quan của
Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
5. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ
công ty
không quy định thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị
như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức
lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một
nửa số thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty, tổ chức lại
công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp chấp thuận.
Quyết định của Hội đồng thành viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định phải được chủ sở hữu
công ty chấp thuận.
7. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên
bản. Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại
Điều 53 của Luật này.
Điều 69. Chủ tịch
công ty
1. Chủ tịch
công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty; có quyền nhân danh
công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Chủ tịch
công ty đối với chủ sở hữu
công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ
công ty và pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch
công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ sở hữu
công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác.
Điều 70. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ
công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong
công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh
công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức
công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ
công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo uỷ quyền hoặc Chủ tịch
công ty;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản
trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ
công ty.
Điều 71. Kiểm soát viên
1. Chủ sở hữu
công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát
viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của
công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo
đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở
hữu
công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu
công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu
công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của
công ty;
d) Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ
công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu
công ty.
3. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của
công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của
công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp
đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản
lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của
công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán,
kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành,
nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ
công ty.
Điều 72. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ
công ty, quyết định của chủ sở hữu
công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và chủ sở hữu
công ty;
c) Trung thành với lợi ích của
công ty và chủ sở hữu
công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho
công ty về các
doanh nghiệp
mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn
góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh
của
công ty;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi
công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Điều 73. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý
công ty và Kiểm soát viên
1. Người quản lý
công ty và Kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của
công ty.
2. Chủ sở hữu
công ty quyết định mức thù lao, lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý
công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của
công ty.
Điều 74. Cơ cấu tổ chức quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu
công ty đồng thời là Chủ tịch
công ty. Chủ tịch
công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty theo quy định tại Điều lệ
công ty.
2. Chủ tịch
công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc được quy định tại Điều lệ
công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch
công ty.
Điều 75. Hợp đồng, giao dịch của
công ty với những người có liên quan
1. Hợp đồng, giao dịch giữa
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết:
a) Chủ sở hữu
công ty và người có liên quan của chủ sở hữu
công ty;
b) Người đại diện theo uỷ quyền, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý chủ sở hữu
công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của
công ty phải gửi cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của
công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung giao dịch đó.
2. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể
pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu
công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 65 của Luật này.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp
luật nếu được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người
đại diện theo pháp luật của
công ty và các bên của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho
công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
4. Hợp đồng, giao dịch giữa
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân với chủ sở hữu
công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu
công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của
công ty.
Điều 76. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu
công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường
hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người
khác,
công ty phải đăng ký chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào
công ty.
CHƯƠNG IV
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 77. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là
doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của
Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Điều 78. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ
công ty quy định.
3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được
quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày
công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần
ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ
công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ
phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 79. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền
biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần
phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong
công ty;
d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho
người không phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84
của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ
đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính
xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ
công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi
công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào
công ty;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ
thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ
hơn quy định tại Điều lệ
công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có);
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng
quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống
kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của
công ty
khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc
số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và
thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm
cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của
công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền
yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ
của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
c) Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ
công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và
phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân;
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập
hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và
thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm
cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của
công ty,
căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo
yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản
trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Trong trường hợp Điều lệ
công ty không có quy
định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn các
điều kiện quy định để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm nhất
ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ
đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử
một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng
cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên
được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được
quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên
còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
Điều 80. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
1. Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi
công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được
công ty
hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần
hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì
thành viên Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của
công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.
2. Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ
công ty.
3. Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
5. Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh
công ty dưới mọi hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với
công ty.
Điều 81. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều
hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi
biểu quyết do Điều lệ
công ty quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Điều 82. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn
so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ
tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố
định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức với mức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào
công ty, sau khi
công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi
công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự
họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát.
Điều 83. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được
công ty
hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo
các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết,
dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát.
Điều 84. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng
số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ
phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng
lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập
hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng
ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp
vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;
d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty.
Người đại diện theo pháp luật của
công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với
công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ.
3. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử
lý theo một trong các cách sau đây:
a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong
công ty;
b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số
cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập
của
công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của
công ty.
Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ
thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.
4. Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần
được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết
trong thời hạn ba năm, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày
công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác,
nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không
phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ
đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không
có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận
chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của
công ty.
Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.
Điều 85. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do
công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của
công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
d) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
đ) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá
nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
e) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
g) Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của
công ty;
h) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của
công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
i) Các nội dung khác theo quy định tại các điều 81, 82 và 83 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do
công ty
phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng.
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra đối với
công ty.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác thì cổ đông được
công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có cam đoan về các nội dung sau đây:
a) Cổ phiếu thực sự đã bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình
thức khác; trường hợp bị mất thì cam đoan thêm rằng đã tiến hành tìm
kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả
công ty để tiêu huỷ;
b) Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên mười triệu đồng Việt Nam,
trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp
luật của
công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu
đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới
hình thức khác và sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề
nghị
công ty cấp cổ phiếu mới.
Điều 86. Sổ đăng ký cổ đông
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký cổ đông có thể là
văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.
2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là
cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của
công ty
hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Cổ
đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ
đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của
công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
4. Cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên phải được đăng ký với
cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày có được tỷ lệ sở hữu đó.
Điều 87. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
1. Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào
bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần
không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị
được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những
trường hợp sau đây:
a) Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
b) Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở
công ty;
c) Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong
trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự
chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết;
d) Các trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ
công ty quy định.
2. Trường hợp
công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại
công ty thì phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương
thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của họ. Thông báo phải được
đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày thông báo.
b) Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại
công ty;
tổng số cổ phần dự kiến phát hành và số cổ phần cổ đông được quyền mua;
giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của
công ty. Thời hạn xác định
trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ phần. Kèm
theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua do
công ty phát hành;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác;
d) Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về
công ty
đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận
quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng cổ phần dự định phát hành không
được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì
số cổ phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng quản trị quản lý.
Hội đồng quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho cổ đông của
công ty
hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn
so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại
hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua trung tâm
giao dịch chứng khoán.
3. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông
tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này được ghi
đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ
phần trở thành cổ đông của
công ty.
4. Sau khi cổ phần được bán,
công ty phải phát hành
và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao
cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều 86 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông là đủ để
chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong
công ty.
5. Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Việc chuyển nhượng được
thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay
cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là
người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển
nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông.
Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị huỷ bỏ và
công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
6. Điều kiện, phương thức và thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Chính phủ quy định hướng dẫn việc chào bán cổ phần riêng lẻ.
Điều 88. Phát hành trái phiếu
1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển
đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty.
2. Công ty không được quyền phát hành trái phiếu trong các trường hợp
sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành,
không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong ba
năm liên tiếp trước đó;
b) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó
không cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành.
Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được
lựa chọn không bị hạn chế bởi các quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.
3. Trong trường hợp Điều lệ
công ty không quy định
khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá
trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng
cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ
giải trình quyết định của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.
Điều 89. Mua cổ phần, trái phiếu
Cổ phần, trái phiếu của
công ty cổ phần có thể được
mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền
sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật,
các tài sản khác quy định tại Điều lệ
công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
Điều 90. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại
công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ
công ty có quyền yêu cầu
công ty
mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ
tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán,
lý do yêu cầu
công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến
công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại
khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc
quy định tại Điều lệ
công ty trong thời hạn chín mươi
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về
giá thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên có thể
yêu cầu một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu
ít nhất ba tổ chức định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa
chọn đó là quyết định cuối cùng.
Điều 91. Mua lại cổ phần theo quyết định của
công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã
bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định
sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng
số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong mỗi mười hai tháng.
Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông
quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần
phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm
mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần
loại khác, nếu Điều lệ
công ty không quy định hoặc
công ty và cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong
công ty. Trong trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của
công ty
phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua.
Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty,
tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên
tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời
hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho
công ty.
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được
công ty
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ,
tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số
đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ
phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại
diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào
bán trong thời hạn nói trên.
Điều 92. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông
theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này nếu ngay sau khi
thanh toán hết số cổ phần được mua lại,
công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật
này được coi là cổ phần thu về và thuộc số cổ phần được quyền chào bán.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được
tiêu huỷ ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu
trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu huỷ hoặc chậm tiêu huỷ cổ phiếu
gây ra đối với
công ty.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của
công ty giảm hơn 10% thì
công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
Điều 93. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi
nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi
nhuận giữ lại của
công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi
công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ
công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty; ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định,
công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của
công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ
công ty.
Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và
có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện
đến địa chỉ thường trú của cổ đông.
Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi
công ty đã có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu
công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì
công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó.
3. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác
định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức
trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ
tức phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng ký tất
cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
Thông báo phải ghi rõ tên
công ty; họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký
kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại của cổ
đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó
được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức; họ, tên, chữ ký của Chủ
tịch hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của
công ty.
4. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian
giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức
thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ
công ty.
Điều 94. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với quy định tại
khoản 1 Điều 92 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều
93 của Luật này thì các cổ đông phải hoàn trả cho
công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho
công ty
thì cổ đông đó và tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
Điều 95. Cơ cấu tổ chức quản lý
công ty cổ phần
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với
công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của
công ty phải có Ban kiểm soát.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty được quy định tại Điều lệ
công ty. Người đại diện theo pháp luật của
công ty
phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở
Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại
Điều lệ
công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của
công ty.
Điều 96. Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của
công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần,
trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty nếu Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty, trừ
trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi
số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ
công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho
công ty và cổ đông
công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể
công ty;
k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
3. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo
uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp
luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo uỷ quyền được cử
thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại
diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo uỷ quyền phải
được thông báo bằng văn bản đến
công ty trong thời hạn sớm nhất. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày quyết định
thành lập hoặc đăng ký kinh doanh của cổ đông;
b) Số lượng cổ phần, loại cổ phần và ngày đăng ký cổ đông tại
công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo uỷ quyền;
d) Số cổ phần được uỷ quyền đại diện;
đ) Thời hạn đại diện theo uỷ quyền;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền và người đại diện theo pháp luật của cổ đông.
Công ty phải gửi thông báo về người đại diện theo uỷ quyền quy định
tại khoản này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 97. Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi
năm họp một lần. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ
Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn
tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản
trị, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá sáu
tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Báo cáo tài chính hằng năm;
b) Báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở
công ty;
c) Báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý
công ty của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của
công ty;
b) Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty.
4. Trường hợp Điều lệ
công ty không quy định thời
hạn thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị còn
lại như quy định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c
và điểm d khoản 3 Điều này.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
như quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với
công ty.
5. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn ba mươi ngày
tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông như
quy định thì Trưởng ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với
công ty.
6. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy
định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này đã yêu cầu có quyền thay thế Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định của Luật này.
Trong trường hợp này, cổ đông hoặc nhóm cổ đông triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông có thể đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc
triệu tập và tiến hành họp nếu xét thấy cần thiết.
7. Người triệu tập phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội
đồng cổ đông, cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến
danh sách cổ đông, lập chương trình và nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài
liệu, xác định thời gian và địa điểm họp, gửi thông báo mời họp đến từng
cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này.
8. Chi phí cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được
công ty hoàn lại.
Điều 98. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của
công ty.
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập khi có
quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất ba mươi ngày trước ngày
khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ
công ty không quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những thông
tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về mình trong danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 99. Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải lập danh sách cổ
đông có quyền dự họp và biểu quyết; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương
trình họp; xác định thời gian, địa điểm họp và gửi thông báo mời họp đến
các cổ đông có quyền dự họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật
này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ
đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến
công ty chậm nhất ba ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ
công ty
có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng
từng loại cổ phần của cổ đông, số và ngày đăng ký cổ đông tại
công ty, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ có quyền từ chối kiến
nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu có một trong các trường hợp sau
đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ
công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa
kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và nội
dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị
được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được
Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Điều 100. Mời họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời
họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất bảy ngày làm việc trước
ngày khai mạc nếu Điều lệ
công ty không quy định thời hạn. Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của cổ đông.
Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của
công ty; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông; thời gian và địa điểm họp.
2. Kèm theo thông báo mời họp phải có mẫu chỉ định đại diện theo uỷ
quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận
làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn
đề trong chương trình họp.
Nếu
công ty có trang thông tin điện tử thì thông báo
mời họp và các tài liệu gửi kèm theo phải được công bố trên trang thông
tin điện tử đó đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông.
Điều 101. Quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông là cá nhân, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ
chức trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại
hội đồng cổ đông. Trường hợp cổ đông là tổ chức không có người đại diện
theo uỷ quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này thì uỷ
quyền người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
2. Việc uỷ quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu của
công ty và phải có chữ ký theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cổ đông là cá nhân là người uỷ quyền thì phải có chữ ký của cổ đông đó và người được uỷ quyền dự họp;
b) Trường hợp người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức là
người uỷ quyền thì phải có chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền,
người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp;
c) Trong trường hợp khác thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp.
Người được uỷ quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải nộp văn bản uỷ quyền trước khi vào phòng họp.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, phiếu biểu quyết của
người được uỷ quyền dự họp trong phạm vi được uỷ quyền vẫn có hiệu lực
khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Người uỷ quyền đã chết, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người uỷ quyền đã chấm dứt việc uỷ quyền.
4. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng nếu
công ty
nhận được thông báo bằng văn bản về một trong các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này chậm nhất hai mươi tư giờ trước giờ khai mạc cuộc
họp của Đại hội đồng cổ đông.
5. Trường hợp cổ phần được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập
xong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông thì
người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông thay thế
cho người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển nhượng.
Điều 102. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự
họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ
công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của
Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ
đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến
hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ
ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai.
Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành
không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu
quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền thay đổi chương trình họp
đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 100 của
Luật này.
Điều 103. Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ
công ty không có quy định
khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông được tiến hành theo quy định sau đây:
1. Trước ngày khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký việc dự họp
Đại hội đồng cổ đông cho đến khi bảo đảm việc đăng ký đầy đủ các cổ đông
có quyền dự họp. Người đăng ký dự họp sẽ được cấp thẻ biểu quyết tương
ứng với số vấn đề cần biểu quyết trong chương trình họp;
2. Chủ toạ, thư ký và ban kiểm phiếu của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ toạ các cuộc họp do Hội đồng
quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả
năng làm việc thì các thành viên còn lại bầu một người trong số họ làm
chủ toạ cuộc họp; trường hợp không có người có thể làm chủ toạ thì thành
viên Hội đồng quản trị có chức vụ cao nhất điều khiển để Đại hội đồng
cổ đông bầu chủ toạ cuộc họp trong số những người dự họp và người có số
phiếu bầu cao nhất làm chủ toạ cuộc họp;
b) Trong các trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ toạ cuộc họp và
người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ toạ cuộc họp;
c) Chủ toạ cử một người làm thư ký lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm phiếu không quá ba người theo đề nghị của chủ toạ cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông
qua ngay trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định rõ và chi tiết
thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
4. Chủ toạ và thư ký họp Đại hội đồng cổ đông có quyền thực hiện các
biện pháp cần thiết để điều khiển cuộc họp một cách hợp lý, có trật tự,
đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của
đa số người dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề
trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách
thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không
tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết tán thành,
không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ toạ công
bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp;
6. Cổ đông hoặc người được uỷ quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã
khai mạc được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng
ký. Chủ toạkhông được dừng cuộc họp để những người đến muộn đăng ký;
trong trường hợp này, hiệu lực của những biểu quyết đã tiến hành không
bị ảnh hưởng;
7. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có quyền:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất
những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ toạ, cố ý gây rối
trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân
thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông;
8. Chủ toạ có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số
người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời điểm khác hoặc thay đổi
địa điểm họp trong trường các trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho tất cả người dự họp;
b) Có người dự họp có hành vi cản trở, gây rối trật tự, có nguy cơ
làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp pháp.
Thời gian hoãn tối đa không quá ba ngày, kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc;
9. Trường hợp chủ toạ hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông
trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông bầu một
người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ toạ điều hành
cuộc họp cho đến lúc kết thúc và hiệu lực các biểu quyết tại cuộc họp đó
không bị ảnh hưởng.
Điều 104. Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền
bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ
công ty không quy định thì
quyết định của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được
thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty;
b) Thông qua định hướng phát triển
công ty;
c) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty nếu Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể
công ty.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định;
b) Đối với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty; tổ chức lại, giải thể
công ty; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty nếu Điều lệ
công ty
không có quy định khác thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75%
tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ
công ty quy định;
c) Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có
tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với
số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ
đông có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng
cử viên.
4. Các quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
với số cổ đông trực tiếp và uỷ quyền tham dự đại diện 100% tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự
và thủ tục triệu tập, nội dung chương trình họp và thể thức tiến hành
họp không được thực hiện đúng như quy định.
5. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn
bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số
cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ
cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
6. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày quyết định được thông qua.
Điều 105. Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ
công ty không có quy định
khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông
qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định
sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để
thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất cứ lúc nào nếu xét
thấy cần thiết vì lợi ích của
công ty;
2. Hội đồng quản trị phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo quyết
định. Phiếu lấy ý kiến kèm theo dự thảo quyết định và tài liệu giải
trình phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú
của từng cổ đông;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của
công ty;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá
nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập
hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông hoặc đại diện theo uỷ quyền của
cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu
quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về
công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của
công ty;
4. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá
nhân, của người đại diện theo uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp
luật của cổ đông là tổ chức.
Phiếu lấy ý kiến gửi về
công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu. Các phiếu lấy ý kiến gửi về
công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở đều không hợp lệ;
5. Hội đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự
chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản
lý
công ty.
Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết,
trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp
lệ, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Các quyết định đã được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của
công ty và của người giám sát kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị và người giám sát kiểm phiếu phải
liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản
kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các
quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính
xác;
6. Biên bản kết quả kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, toàn văn
nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu
lấy ý kiến đều phải được lưu giữ tại trụ sở chính của
công ty;
8. Quyết định được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng
văn bản có giá trị như quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông.
Điều 106. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên bản của
công ty. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể cả bằng tiếng nước ngoài và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chủ toạ và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
g) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ
lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần
và số phiếu bầu tương ứng;
h) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó
ghi rõ tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ
lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
i) Các quyết định đã được thông qua;
k) Họ, tên, chữ ký của chủ toạ và thư ký.
Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi bế mạc cuộc họp.
3. Chủ toạ và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc họp.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký
dự họp, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan
gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của
công ty.
Điều 107. Yêu cầu huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội
đồng cổ đông, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét,
huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty;
2. Trình tự, thủ tục ra quyết định và nội dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ
công ty.
Điều 108. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý
công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình
thức khác;
d) Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của
công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ
công ty;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này;
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do
Điều lệ
công ty quy định; quyết định mức lương và lợi
ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền
thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở
công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;
i) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty;
k) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp khác;
l) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng
cổ đông thông qua quyết định;
m) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
n) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
o) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản
công ty;
p) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ
công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
4. Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty
và quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp quyết định do
Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ
công ty gây thiệt hại cho
công ty thì
các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới
chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho
công ty; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của
công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
Điều 109. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác. Số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ
công ty
quy định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành
viên Hội đồng quản trị không quá năm năm; thành viên Hội đồng quản trị
có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho
đến khi Hội đồng quản trị mới được bầu và tiếp quản công việc.
3. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên
bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành
viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
4. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của
công ty.
Điều 110. Tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông
hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh
doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ
công ty.
2. Đối với
công ty con là
công ty
mà Nhà nước sở hữu số cổ phần trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội
đồng quản trị không được là người liên quan của người quản lý, người có
thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý
công ty mẹ.
Điều 111. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ
công ty.
Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì Chủ
tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng
quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì uỷ quyền bằng
văn bản cho một thành viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty.
Trường hợp không có người được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị
không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số
các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên
tắc đa số quá bán.
Điều 112. Cuộc họp Hội đồng quản trị
1. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch thì cuộc họp đầu tiên
của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị để bầu Chủ tịch và ra các quyết định khác
thuộc thẩm quyền phải được tiến hành trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này
do thành viên có số phiếu bầu cao nhất triệu tập. Trường hợp có nhiều
hơn một thành viên có số phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành
viên đã bầu theo nguyên tắc đa số một người trong số họ triệu tập họp
Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị có thể họp tại trụ sở chính của
công ty hoặc ở nơi khác.
3. Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản trị do Chủ tịch triệu tập bất
cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một
lần.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất năm người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất hai thành viên Hội đồng quản trị;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ
công ty quy định.
Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề
cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại khoản 4 Điều này.
Trường hợp Chủ tịch không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị
thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với
công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản
trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất năm ngày làm việc trước ngày
họp nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác. Thông
báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương
trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp
phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành
viên.
Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc
phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ của từng thành
viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại
công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập phải gửi thông báo
mời họp và các tài liệu kèm theo đến các thành viên Ban kiểm soát và
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
Thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không phải là
thành viên Hội đồng quản trị, có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng quản
trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp.
Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ
phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và
phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước
giờ khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất
cả những người dự họp.
Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành
viên dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định
cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
9. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị.
Thành viên được uỷ quyền cho người khác dự họp nếu được đa số thành
viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
Điều 113. Biên bản họp Hội đồng quản trị
1. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi vào sổ biên bản.
Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể cả bằng tiếng nước ngoài, có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được uỷ quyền dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Các quyết định đã được thông qua;
i) Họ, tên, chữ ký của tất cả thành viên hoặc đại diện theo uỷ quyền dự họp.
Chủ toạ và thư ký phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.
2. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ chính của
công ty.
3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý ngang nhau.
Điều 114. Quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc, người quản lý các đơn vị
trong
công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của
công ty và của các đơn vị trong
công ty.
2. Người quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính
xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản
trị.
Điều 115. Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 110 của Luật này;
b) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ
công ty quy định.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Hội
đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ
công ty
thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba
để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.
Trong các trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất, Đại hội đồng cổ
đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn
nhiệm, bãi nhiệm.
Điều 116. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ
công ty
không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp
luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của
công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty;
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của
doanh nghiệp khác.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong
công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty, hợp đồng lao động ký với
công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho
công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho
công ty.
Điều 117. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương cho thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả
và hiệu quả kinh doanh.
2. Trong trường hợp Điều lệ
công ty không có quy
định khác thì thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau
đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và tiền
thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn
thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày.
Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên
tắc nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ
đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị có quyền được thanh toán các chi phí
ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm
vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền thưởng. Tiền
lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
3. Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh
doanh của
công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của
công ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Điều 118. Công khai các lợi ích liên quan
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của
công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với
công ty, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 35% vốn điều lệ.
2. Việc kê khai quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh lợi ích liên
quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được khai báo với
công ty trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng.
3. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được
thông báo cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên và được niêm
yết, lưu giữ tại trụ sở chính của
doanh nghiệp. Cổ
đông, đại diện theo uỷ quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền xem xét nội dung kê
khai bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết.
4. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân
danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi
hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của
công ty
đều phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên
còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai
báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu
nhập có được từ hoạt động đó thuộc về
công ty.
Điều 119. Nghĩa vụ của người quản lý
công ty
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ
công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và cổ đông của
công ty;
c) Trung thành với lợi ích của
công ty và cổ đông của
công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho
công ty về các
doanh nghiệp
mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ
phần chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh
của
công ty.
2. Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản
trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi
công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
Điều 120. Hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa
công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện uỷ quyền của cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của
công ty và những người có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
c) Doanh nghiệp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 118 của
Luật này và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản
doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty.
Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật phải gửi đến các
thành viên Hội đồng quản trị; niêm yết tại trụ sở chính, chi nhánh của
công ty
dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội
đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; thành viên có lợi ích liên
quan không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hội đồng quản trị trình dự
thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trong
trường hợp này, cổ đông có liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng
hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số
phiếu biểu quyết còn lại đồng ý.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp
luật khi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của
công ty,
cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
có liên quan phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho
công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 121. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ
công ty
không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm;
thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế.
2. Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng
ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ
công ty
quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở
Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm
toán viên.
3. Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát
nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp
tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới
được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 122. Tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát
1. Thành viên Ban kiểm soát phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm
thành lập và quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con
nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý khác.
2. Thành viên Ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý
công ty. Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của
công ty.
Điều 123. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành
công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công
tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của
công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hằng năm của
công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
4. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của
công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của
công ty
bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 79 của Luật này.
5. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2
Điều 79 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải
trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ
đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản
trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn
điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty.
6. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện
pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh của
công ty.
7. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý
công ty
quy định tại Điều 119 của Luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản
với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành
vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
8. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ
công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
9. Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi
trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
Điều 124. Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
1. Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị
và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng
thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
2. Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do
công ty phát hành được gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
3. Thành viên Ban kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của
công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm nơi người quản lý và nhân viên của
công ty làm việc.
4. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp
thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động
kinh doanh của
công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát.
Điều 125. Thù lao và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát
Trong trường hợp Điều lệ
công ty không có quy định thì thù lao và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thành viên Ban kiểm soát được trả thù lao theo công việc và được
hưởng các lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội
đồng cổ đông quyết định tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động hằng
năm của Ban kiểm soát căn cứ vào số ngày làm việc dự tính, số lượng và
tính chất của công việc và mức thù lao bình quân hằng ngày của thành
viên;
2. Thành viên Ban kiểm soát được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại,
chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao
và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban
kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại
hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. Thù lao và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của
công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của
công ty.
Điều 126. Nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát
1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ
công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và cổ đông của
công ty.
3. Trung thành với lợi ích của
công ty và cổ đông
công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
5. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho
công ty hoặc người khác thì các thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó.
Mọi thu nhập và lợi ích khác mà thành viên Ban kiểm soát trực tiếp
hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này
đều thuộc sở hữu của
công ty.
6. Trường hợp phát hiện có thành viên Ban kiểm soát vi phạm nghĩa vụ
trong thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao thì Hội đồng quản trị phải
thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi
phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Điều 127. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Ban kiểm soát
1. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 122 của Luật này;
b) Không thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ
công ty quy định.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Ban
kiểm soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp Ban kiểm soát vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại cho
công ty
thì Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để xem xét và miễn
nhiệm Ban kiểm soát đương nhiệm và bầu Ban kiểm soát mới thay thế.
Điều 128. Trình báo cáo hằng năm
1. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu sau đây:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh của
công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành
công ty.
2. Đối với
công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của
công ty cổ phần đã phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.
3. Các báo cáo và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được
gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất ba mươi ngày trước ngày
khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác.
4. Báo cáo và tài liệu do Hội đồng quản trị chuẩn bị; báo cáo thẩm
định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính và
chi nhánh của
công ty chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác.
Cổ đông sở hữu cổ phần của
công ty liên tục ít nhất
một năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán
viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo quy định tại
Điều này trong thời gian hợp lý.
Điều 129. Công khai thông tin về
công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại
hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
2. Tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hằng năm phải được thông báo đến tất cả cổ đông.
3. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền xem hoặc sao chép báo cáo tài chính hằng năm của
công ty cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
CHƯƠNG V
CÔNG TY HỢP DANH
Điều 130. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là
doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của
công ty,
cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp
danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Điều 131. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho
công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn
đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó
đối với
công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi
công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vốn điều lệ của
công ty;
d) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên; loại
thành viên;
đ) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
h) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của
công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được
công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 132. Tài sản của
công ty hợp danh
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho
công ty.
2. Tài sản tạo lập được mang tên
công ty.
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh
công ty và từ các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của
công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.
4. Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 133. Hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ
doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của
công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân
danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của
công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 134. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của
công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ
công ty;
b) Nhân danh
công ty tiến hành các hoạt động kinh
doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp
đồng, thoả thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp
danh đó cho là có lợi nhất cho
công ty;
c) Sử dụng con dấu, tài sản của
công ty để hoạt động
kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; nếu ứng trước tiền
của mình để thực hiện công việc kinh doanh của
công ty thì có quyền yêu cầu
công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu
công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động
kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai
sót cá nhân của chính thành viên đó;
đ) Yêu cầu
công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của
công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của
công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ
công ty;
g) Khi
công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào
công ty nếu Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã
chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản
tại
công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm
của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh
nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
2. Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung
thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho
công ty và tất cả thành viên;
b) Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của
công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty và quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho
công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho
công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với
công ty trong trường hợp nhân danh
công ty,
nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản
khác từ hoạt động kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của
công ty mà không đem nộp cho
công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của
công ty nếu tài sản của
công ty không đủ để trang trải số nợ của
công ty;
e) Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào
công ty hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ
công ty trong trường hợp
công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với
công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
Điều 135. Hội đồng thành viên
1. Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng
thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên,
đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của
công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của
công ty. Nếu Điều lệ
công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:
a) Phương hướng phát triển
công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi
công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể
công ty.
4. Quyết định về các vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này
được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh
chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
Điều 136. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành
viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu
của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành
viên.
2. Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex
hoặc các phương tiện điện tử khác. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục
đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành
viên yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định
tại khoản 3 Điều 135 của Luật này phải được gửi trước đến tất cả thành
viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ
công ty quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp
chủ toạ cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ
biên bản của
công ty. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên chủ toạ, thành viên dự họp;
đ) Các ý kiến của thành viên dự họp;
e) Các quyết định được thông qua, số thành viên chấp thuận và nội dung cơ bản của các quyết định đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp.
Điều 137. Điều hành kinh doanh của
công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát
công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công
việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của
công ty đều không thuộc trách nhiệm của
công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.
3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội
đồng thành viên chỉ định thành viên được uỷ quyền gửi và rút tiền từ các
tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các quyết định hoặc nghị quyết của của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp
danh; ký các quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội
bộ khác của
công ty;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu khác của
công ty theo quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho
công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho
công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;
e) Các nhiệm vụ khác do Điều lệ
công ty quy định.
Điều 138. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
1. Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi
công ty;
b) Chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết;
c) Bị Toà án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
d) Bị khai trừ khỏi
công ty;
đ) Các trường hợp khác do Điều lệ
công ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi
công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trong trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi
công ty
phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất sáu tháng trước
ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và
báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi
công ty trong các trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi
công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 133 của Luật này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng
hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của
công ty và các thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
4. Trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn
chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của thành viên
đó được hoàn trả công bằng và thoả đáng.
5. Trong thời hạn hai năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì người đó
vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
các khoản nợ của
công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành viên bị chấm dứt đã được sử dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên
công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu
công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
Điều 139. Tiếp nhận thành viên mới
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của
công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào
công ty trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của
công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thoả thuận khác.
Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể
công ty và các nội dung khác của Điều lệ
công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ
công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của
công ty;
có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung
cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của
công ty; xem xét sổ kế toán, sổ biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của
công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của
công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho,
thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ
công ty; trường hợp chết hoặc bị Toà tuyên bố
là đã chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành
viên góp vốn của
công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của
công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ
công ty khi
công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
2. Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý
công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh
công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ, nội quy
công ty và quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
CHƯƠNG VI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 141. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là
doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền
thành lập một
doanh nghiệp tư nhân.
Điều 142. Vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp
1. Vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp tư nhân do chủ
doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ
doanh nghiệp
tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu
rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài
sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản,
số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ
doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ
doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 143. Quản lý
doanh nghiệp
1. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc
thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê
người khác làm Giám đốc quản lý
doanh nghiệp thì chủ
doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
3. Chủ
doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn
hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án
trong các tranh chấp liên quan đến
doanh nghiệp.
4. Chủ
doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp.
Điều 144. Cho thuê
doanh nghiệp
Chủ
doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ
doanh nghiệp
của mình nhưng phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho
thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế. Trong
thời hạn cho thuê, chủ
doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu
doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Điều 145. Bán
doanh nghiệp
1. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có quyền bán
doanh nghiệp của mình cho người khác. Chậm nhất mười lăm ngày trước ngày chuyển giao
doanh nghiệp cho người mua, chủ
doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của
doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ chưa thanh toán của
doanh nghiệp;
tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng
lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức
giải quyết các hợp đồng đó.
2. Sau khi bán
doanh nghiệp, chủ
doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà
doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của
doanh nghiệp có thoả thuận khác.
3. Người bán, người mua
doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua
doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật này.
CHƯƠNG VII
NHÓM CÔNG TY
Điều 146. Nhóm
công ty
1. Nhóm
công ty là tập hợp các
công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
2. Nhóm
công ty bao gồm các hình thức sau đây:
a) Công ty mẹ –
công ty con;
b) Tập đoàn kinh tế;
c) Các hình thức khác.
Điều 147. Quyền và trách nhiệm của
công ty mẹ đối với
công ty con
1. Tuỳ thuộc vào loại hình pháp lý của
công ty con,
công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với
công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa
công ty mẹ và
công ty
con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều
kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập, trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc
công ty
con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh
bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp
lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho
công ty con thì
công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
4. Người quản lý của
công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc
công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng
công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.
5. Trường hợp
công ty mẹ không đền bù cho
công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của
công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh
công ty con đòi
công ty mẹ đền bù thiệt hại cho
công ty con.
6. Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại khoản 3 Điều này do
công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho
công ty con khác của cùng một
công ty mẹ thì
công ty con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng
công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho
công ty con bị thiệt hại.
Điều 148. Báo cáo tài chính của
công ty mẹ và
công ty con
1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật,
công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm
công ty theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của nhóm
công ty;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của nhóm
công ty.
2. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này
chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo
cáo tài chính của các
công ty con.
3. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của
công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của
công ty
con phải cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy
định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của nhóm
công ty.
4. Trường hợp không biết hoặc không nghi ngờ về việc báo cáo do
công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo thì người quản lý
công ty mẹ sử dụng các báo cáo đó để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của nhóm
công ty.
5. Trong trường hợp người quản lý
công ty mẹ đã áp
dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận
được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định từ
công ty con thì người quản lý
công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của nhóm
công ty. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm các thông tin từ
công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
6. Các báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm của
công ty mẹ, của các
công ty con và các báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của cả nhóm
công ty phải được lưu giữ tại trụ sở chính của
công ty mẹ. Bản sao của các báo cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải có ở các chi nhánh của
công ty mẹ trên lãnh thổ Việt Nam.
7. Đối với các
công ty con, ngoài các báo cáo, tài
liệu theo quy định của pháp luật, còn phải lập và đệ trình báo cáo tổng
hợp về mua, bán và các giao dịch khác với
công ty mẹ.
Điều 149. Tập đoàn kinh tế
Tập đoàn kinh tế là nhóm
công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của tập đoàn kinh tế.
CHƯƠNG VIII
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 150. Chia
doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần có thể được chia thành một số
công ty cùng loại.
2. Thủ tục chia
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của
công ty bị chia thông qua quyết định chia
công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty. Quyết định chia
công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty bị chia; tên các
công ty sẽ
thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản
công ty; phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty bị chia sang các
công ty mới
thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của
công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia
công ty. Quyết định chia
công ty
phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động
biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
b) Các thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc các cổ đông của các
công ty mới được
thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty,
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký
kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng
ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chia
công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các
công ty mới được đăng ký kinh doanh. Các
công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty bị chia hoặc thoả thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các
công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
Điều 151. Tách
doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của
công ty hiện có (sau đây gọi là
công ty bị tách) để
thành lập một hoặc một số
công ty mới cùng loại (sau đây gọi là
công ty được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của
công ty bị tách sang
công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của
công ty bị tách.
2. Thủ tục tách
công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của
công ty bị tách thông qua quyết định tách
công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty. Quyết định tách
công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty bị tách; tên
công ty được tách sẽ
thành lập; phương án sử dụng lao động; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ
công ty bị tách sang
công ty được tách; thời hạn thực hiện tách
công ty. Quyết định tách
công ty
phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động
biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
b) Các thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc các cổ đông của
công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty,
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký
kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng
ký kinh doanh phải kèm theo quyết định tách
công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Sau khi đăng ký kinh doanh,
công ty bị tách và
công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty bị tách, trừ trường hợp
công ty bị tách,
công ty mới
thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của
công ty bị tách có thoả thuận khác.
Điều 152. Hợp nhất
doanh nghiệp
1. Hai hoặc một số
công ty cùng loại (sau đây gọi là
công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một
công ty mới (sau đây gọi là
công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang
công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các
công ty bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất
công ty được quy định như sau:
a) Các
công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các
công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty
hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động;
thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn
góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ
công ty hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc các cổ đông của các
công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ
công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký kinh doanh
công ty
hợp nhất theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng
ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải
được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua.
3. Trường hợp hợp nhất mà theo đó
công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của
công ty
bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi
tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định
khác.
Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó
công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
4. Sau khi đăng ký kinh doanh, các
công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại;
công ty
hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về
các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản
khác của các
công ty bị hợp nhất.
Điều 153. Sáp nhập
doanh nghiệp
1. Một hoặc một số
công ty cùng loại (sau đây gọi là
công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một
công ty khác (sau đây gọi là
công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang
công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của
công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập
công ty được quy định như sau:
a) Các
công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ
công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty
bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động;
thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn
góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc các cổ đông của các
công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ
công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký kinh doanh
công ty
nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ
đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập
phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng ký kinh doanh,
công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại;
công ty
nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài
sản khác của
công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó
công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của
công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp sáp nhập các
công ty mà theo đó
công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
Điều 154. Chuyển đổi
công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành
công ty cổ phần hoặc ngược lại. Thủ tục chuyển đổi
công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần (sau đây gọi là
công ty được chuyển đổi) thành
công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi là
công ty chuyển đổi) được quy định như sau:
1. Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định chuyển đổi và Điều lệ
công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty được chuyển đổi; tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái phiếu, phần vốn góp của
công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện chuyển đổi;
2. Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông
báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
thông qua quyết định;
3. Việc đăng ký kinh doanh của
công ty chuyển đổi
được tiến hành theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ
đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi.
Sau khi đăng ký kinh doanh,
công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại;
công ty
chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm
về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản
khác của
công ty được chuyển đổi.
Điều 155. Chuyển đổi
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu
công ty chuyển nhượng một
phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác thì trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ sở hữu
công ty và
người nhận chuyển nhượng phải đăng ký việc thay đổi số lượng thành viên
với cơ quan đăng ký kinh doanh. Kể từ ngày đăng ký thay đổi quy định tại
khoản này,
công ty được quản lý và hoạt động theo quy định về
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Trường hợp chủ sở hữu
công ty chuyển nhượng toàn
bộ vốn điều lệ cho một cá nhân thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ
ngày hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng phải
đăng ký thay đổi chủ sở hữu
công ty và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định về
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân.
Điều 156. Tạm ngừng kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo
bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh
cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế chậm nhất mười lăm ngày
trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu
doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện
doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh,
doanh nghiệp
phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn
thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động,
trừ trường hợp
doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thoả thuận khác.
Điều 157. Các trường hợp và điều kiện giải thể
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ
công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ
doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Điều 158. Thủ tục giải thể
doanh nghiệp
Việc giải thể
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua quyết định giải thể
doanh nghiệp. Quyết định giải thể
doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp.
2. Chủ
doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu
công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản
doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định
thành lập tổ chức thanh lý riêng.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định
giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ
nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong
doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của
doanh nghiệp.
Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể
doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo
về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ;
số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức
và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
4. Các khoản nợ của
doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả
ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể
doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ
doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu
công ty.
5. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của
doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể
doanh nghiệp
đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên
doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
6. Trường hợp
doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp
phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự và thủ tục giải thể được thực
hiện theo quy định tại Điều này.
Sau thời hạn sáu tháng quy định tại khoản này mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể
doanh nghiệp thì
doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên
doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, các thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu
công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các thành viên Hội đồng quản trị đối với
công ty cổ phần, các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.
Điều 159. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
Kể từ khi có quyết định giải thể
doanh nghiệp, nghiêm cấm
doanh nghiệp, người quản lý
doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Cất giấu, tẩu tán tài sản;
2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của
doanh nghiệp;
4. Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể
doanh nghiệp;
5. Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
6. Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
7. Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.
Điều 160. Phá sản
doanh nghiệp
Việc phá sản
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
CHƯƠNG IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 161. Nội dung quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp
1. Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về
doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo
đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển
kinh tế – xã hội.
3. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức kinh doanh cho người quản lý
doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề.
4. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với
doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
5. Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của
doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 162. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp;
chỉ định một cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối hợp
với các bộ, ngành khác thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc
thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a) Đánh giá lại theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của hiệp hội
doanh nghiệp
các điều kiện kinh doanh thuộc quyền quản lý nhà nước; kiến nghị bãi bỏ
các điều kiện kinh doanh không còn cần thiết; sửa đổi các điều kiện
kinh doanh bất hợp lý; trình Chính phủ ban hành điều kiện kinh doanh mới
bảo đảm yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được phân công;
b) Hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước;
c) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật;
d) Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện; kiểm tra, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi
trường; bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động;
đ) Xây dựng hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam; kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm việc thực hiện tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá và dịch vụ theo hệ
thống Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam;
e) Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin
doanh nghiệp; giải quyết khó khăn, cản trở trong đầu tư và hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền; tổ chức kiểm tra, thanh tra
doanh nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý
doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo các nội dung đăng ký kinh doanh; xử lý hành chính các hành vi vi phạm Luật này và pháp luật có liên quan;
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện các quy định của
pháp luật về thuế, các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn tương ứng của các bộ, cơ quan ngang bộ; trực tiếp xử lý
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực này;
d) Tổ chức cơ quan đăng ký kinh doanh, quyết định biên chế cơ quan
đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chỉ đạo và
hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm hành chính trong đăng
ký kinh doanh.
Điều 163. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin
doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết cho việc thực hiện các quy định của Luật này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của
doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh;
đ) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và yêu cầu
doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật này;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm trong việc đăng ký kinh doanh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Cơ cấu tổ chức của cơ quan đăng ký kinh doanh do Chính phủ quy định.
Điều 164. Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Việc kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 165. Xử lý vi phạm
1. Người có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo
tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp
gây thiệt hại đến lợi ích của
doanh nghiệp, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông, chủ nợ của
doanh nghiệp hoặc người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị
xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm
thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 13 của Luật này
thành lập;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên
tục, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng
nhận thay đổi trụ sở chính;
đ) Không báo cáo về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong mười hai tháng liên tục;
e) Ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 163 của Luật này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba
tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
h) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
CHƯƠNG X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 166. Chuyển đổi
công ty nhà nước
1. Thực hiện theo lộ trình chuyển đổi hằng năm, nhưng chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các
công ty nhà nước
thành lập theo quy định của Luật
doanh nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định và hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển đổi.
2. Trong thời hạn chuyển đổi, những quy định của Luật
doanh nghiệp nhà nước năm 2003 được tiếp tục áp dụng đối với
doanh nghiệp nhà nước nếu Luật này không có quy định.
Điều 167. Doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh
Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết
hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được tổ chức quản lý và hoạt động
theo quy định của Luật này và quy định riêng của Chính phủ.
Điều 168. Thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại
doanh nghiệp
1. Nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại
doanh nghiệp theo các nguyên tắc sau đây:
a) Thực hiện quyền chủ sở hữu với vai trò là người đầu tư vốn;
b) Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước;
c) Tách biệt chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nước;
d) Tách biệt thực hiện quyền chủ sở hữu đối với quyền chủ động kinh doanh của
doanh nghiệp; tôn trọng quyền kinh doanh của
doanh nghiệp;
đ) Thực hiện thống nhất và tập trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu về vốn.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà nước; cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước; cách thức và
tiêu chí đánh giá hiệu quả và thực trạng bảo toàn, phát triển vốn nhà
nước; cơ chế phối hợp, kiểm tra và đánh giá đối với cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà nước; các chủ trương, biện pháp sắp xếp, cơ cấu lại, đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội báo cáo tổng hợp về
thực trạng kinh doanh vốn sở hữu nhà nước, thực trạng bảo toàn và phát
triển giá trị vốn đầu tư và tài sản sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp.
Điều 169. Thành lập
doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp do Nhà nước
thành lập kể từ ngày Luật
này có hiệu lực phải được đăng ký, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 170. Áp dụng đối với các
doanh nghiệp được
thành lập trước khi Luật này có hiệu lực
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân và
công ty hợp danh đã
thành lập theo quy định của Luật
doanh nghiệp năm 1999 không phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh lại.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
thành lập
trước khi Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này, có quyền thực hiện theo một trong hai cách sau đây:
a) Đăng ký lại và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan; việc đăng ký lại được thực hiện trong
thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực;
b) Không đăng ký lại; trong trường hợp này,
doanh nghiệp
chỉ được quyền hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề và thời
hạn được ghi trong Giấy phép đầu tư và tiếp tục được hưởng ưu đãi đầu tư
theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài đã
cam kết chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ tài sản đã đầu tư cho Chính
phủ Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động chỉ được chuyển đổi khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của Chính
phủ.
4. Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký
thành lập doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật này.
Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Điều 171. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Luật này thay thế Luật
doanh nghiệp năm 1999; Luật
doanh nghiệp nhà nước năm 2003, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 166 của Luật này; các quy định về tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp
tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000.
Điều 172. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Chủ tịch Quốc hội
Nguyễn Văn An